DIỄN ĐÀN hochanh.net.vn
Cảm ơn bạn đã quan tâm đến học hành và tham gia diễn đàn hochanh.net.vn

Join the forum, it's quick and easy

DIỄN ĐÀN hochanh.net.vn
Cảm ơn bạn đã quan tâm đến học hành và tham gia diễn đàn hochanh.net.vn
DIỄN ĐÀN hochanh.net.vn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 


Rechercher Advanced Search

Latest topics
Gallery


Kinh doanh website trên mạng Empty
Đăng nhập với tên thanhvien VIP

28/8/2010, 21:37 by ABC

BẠN CÓ THỂ ĐĂNG KÝ RỒI ĐĂNG NHẬP
HOẶC ĐĂNG NHẬP
VỚI TÊN thanhvienvip
hoặc thanhvien 1
hoặc thanhvien 2
hoặc thanhvien 3

và mật khẩu là 1234567890

để không có dòng quảng cáo trên.

Comments: 0

HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH ?

28/4/2010, 22:40 by Admin

Học đi đôi với hành


“ trăm hay không bằng tay quen”. người lao động xưa đã từng quan niệm rằng lí thuyết hay không bằng thức hành giỏi. điều đó cho thấy người xưa đã đề cao vai trò của thức hành . trong khi đó những kẻ học thức chỉ biết chữ nghĩa thánh hiền, theo lối học từ chương sáo mòn cũ kĩ. …

[ Full reading ]

Comments: 2

Poll
Keywords

Phân  phẩm  tích  


Kinh doanh website trên mạng

2 posters

Go down

Kinh doanh website trên mạng Empty Kinh doanh website trên mạng

Bài gửi by mm 16/6/2010, 21:24

Kinh doanh website trên mạng
Điểm qua một số website thuê quảng cáo
[color:7895=#999](2010-03-10 11:19:00)
LBVMVT số 199 có đề cập đến Google Adsense, một dịch vụ thuê quảng cáo có thể giúp bạn kiếm tiền trên Internet. Bài viết này xin điểm lại một số website thuê quảng cáo khác cũng như nêu lên các ưu, khuyết điểm của từng website.
Mỗi click trên mạng đều mang lại tiền
[color:7895=#999](2010-03-10 11:15:00)
Công nghệ theo dõi thói quen lướt web sẽ lần theo các trang mà người dùng ghé thăm rồi hình dung ra bức tranh về các sản phẩm có thể gây chú ý, sau đó đưa ra mẩu quảng cáo đúng lúc họ muốn tìm hàng để mua.
Quảng cáo trực tuyến: Thị trường lớn - Cuộc chơi lớn!
[color:7895=#999](2010-03-10 11:14:00)
Hãng dịch vụ truyền thông ZenithOptimedia dự đoán rằng trong năm 2007, số tiền chi cho quảng cáo trực tuyến trên toàn cầu sẽ tăng 28,2% so với mức tăng trưởng chỉ có 3,7% của các loại hình quảng cáo khác trên thị trường. Từ “tiềm năng” đến “đột phá”...
Sáu xu hướng truyền thông xã hội năm 2010
[color:7895=#999](2010-03-10 11:12:00)
Năm 2009, chúng ta đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng theo cấp số nhân của truyền thông xã hội. Theo Nielson Online, chỉ tính riêng Twitter đã tăng 1,382% vào tháng 2 so với cùng kì năm ngoái, đạt hơn 7 triệu lượt truy cập trên tổng số lượt truy cập trong tháng. Trong khi đó, Facebook cũng tiếp tục vượt xa MySpace. Vậy có thể hình dung truyền thông xã hội thế nào trong năm 2010?
Sức mạnh đáng kinh ngạc của mạng xã hội
[color:7895=#999](2010-03-10 11:09:00)
Trước khi mạng xã hội xuất hiện thì rất ít người trong số chúng ta từng muốn có một người bạn như vậy.
10 phương pháp marketing trực tuyến cho những người mới bắt đầu
[color:7895=#999](2010-03-10 11:04:00)
Nhìn chung khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh trên Internet, mọi người thường không am hiểu nhiều về việc triển khai các chiến dịch marketing. Chính vì vậy mọi người thường đặt các quảng cáo một cách vu vơ không mục đích tại các địa điểm chẳng để làm gì mà chỉ tốn kém thời gian và tiền bạc. Sau một vài tuần không có kết quả, họ thôi không kinh doanh nữa. Vì vậy, để giúp đỡ những người mới bắt đầu kinh doanh, những thông tin trong bài viết ngắn gọn này sẽ chỉ ra những phương thức marketing được sử dụng khá phổ biến. Nếu sử dụng đúng cách, những phương thức marketing này chắc chắn sẽ giúp bạn nhanh chóng thu hút được nhiều khách truy cập và tăng doanh thu.
Thị trường Quảng cáo trực tuyến Thế giới: Chậm chân mất phần
[color:7895=#999](2010-03-10 10:49:00)
Năm 2007, tại Mỹ, 25,5 tỉ USD đã chạy vào túi của các đại gia trong ngành quảng cáo trực tuyến (QCTT). Tại Châu Âu hay Trung Quốc, các đại gia internet cũng vào mùa bội thu và đây mới là những bước khởi đầu.
Tổng quan về web 2.0 trong doanh nghiệp
[color:7895=#999](2009-12-25 01:29:00)

Các bước triển khai Thương mại điện tử cho doanh nghiệp Việt Nam
[color:7895=#999](2009-12-11 01:54:00)
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam muốn áp dụng Thương mại điện tử vào kinh doanh, cần tham khảo 5 bước sau, trong đó, ba bước đầu rất cần thiết, hai bước sau tùy chọn, phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và của khách hàng của doanh nghiệp. Các bước đó là:
10 nguyên tắc cho một website thương mại thành công
[color:7895=#999](2009-11-24 05:09:00)
Kinh doanh website trên mạng 619780100_10_nguyen_tac Thương mại điện tử đã phát triển khác xa 10 năm trước và hiện nay, tính ứng dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Sự nổi tiếng của một website đôi khi lại nhờ những yếu tố tưởng như rất nhỏ nhặt.
Những vấn đề thiết yếu trong việc đăng ký website vào các search engine
[color:7895=#999](2009-11-24 05:07:00)
Làm thế nào để đăng ký website của tôi vào các cỗ máy tìm kiếm? Câu hỏi nghe giản đơn và êm ái quá chừng. Nhưng đáng buồn thay, đây lại là một công việc đầy phức tạp và khó khăn.
Nguyên tắc 80-20 trong thương mại điện tử
[color:7895=#999](2009-11-24 05:05:00)
Bạn đã bao giờ nghe nói tới "Nguyên tắc Pareto" hay còn gọi là nguyên tắc 80-20 chưa? Nếu chưa, bạn đã bỏ lỡ mất một trong những cách hiệu quả nhất để thu lời lớn hơn.
Kinh doanh và những cơ hội trên mạng
[color:7895=#999](2009-11-24 05:03:00)
Thực tế cho thấy internet vẫn đang tạo ra vô số cơ hội phát triển kinh doanh cho những khu vực ít lợi thế có thể tham gia vào các giao dịch toàn cầu mà không cần phải bận tâm nhiều về chi phí...
3 Bước chiến lược kinh doanh trên mạng
[color:7895=#999](2009-11-24 05:02:00)
Bạn đang muốn kinh doanh trên trên mạng, nếu muốn kinh doanh thành công, bạn cần xây dựng một kế hoạch mang tính chiến lược gồm ba bước cơ bản sau:
mm
mm
GIÁO SƯ
GIÁO SƯ

Tổng số bài gửi : 634
Điểm : 13793
Reputation : 3
Birthday : 04/04/1966
Join date : 26/04/2010
Age : 58

Về Đầu Trang Go down

Kinh doanh website trên mạng Empty Re: Kinh doanh website trên mạng

Bài gửi by Admin 18/6/2010, 21:31

Internet là sự pha trộn của hàng triệu các website. Do đó, việc xây dựng một cửa hàng trực tuyến không đơn giản như việc mở một cửa hàng nhỏ ở một dãy phố bán hàng. Phải hết sức thận trọng.




Bạn cần phải lập ra một kế hoạch hết sức thận trọng. Chuyên gia tư vấn Pascal Burg của Công ty Edgar Dunn & Company ở Mỹ- một công ty hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính, thương mại điện tử và marketing thương hiệu hàng hoá, sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin hữu ích sau:


Bước 1: Cần vạch r� các mục tiêu kinh doanh
Đầu tiên, bạn hãy quyết định về những gì bạn cần gặt hái được từ trang web của mình. Do vậy, bạn phải tự hỏI xem mục tiêu của bạn là gì. Một trang web có thể đáp ứng được hàng loạt các nhu cầu nhưng nhìn chung đó là nơi để chuyển tải thông tin nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh hoặc tạo ra doanh thu cho công ty bạn. Đừng bị trói buộc bởi những nhu cầu hết sức dập khuôn của mình - nếu bạn nghĩ bạn có thể đáp ứng được mục tiêu nào khác, đừng ngại xem xét đến điều đó và hãy cố gắng làm được một điều gì mới mẻ.


Bạn cần nhận thức r� rằng việc thu lợi từ các khoản đầu tư vẫn còn là việc tương đối hiếm đối với nhiều công ty kinh doanh trên mạng. Một trang web có thể được coi như một sự đầu tư dài hạn cho công ty của bạn. Khoản ngân quỹ mà bạn phải bỏ ra phụ thuộc vào loại hình trang web mà bạn chọn lựa. Một trang web cộng đồng có thể được xây dựng với chi phí tương đối rẻ. Trong khi một trang web thương mại điện tử được thiết kế công phu, có khả năng kích hoạt cao sẽ đòi hỏi một khoản chi lớn (khoảng từ 100.000 USD trở lên, và khoản chi phí có thể tăng một cách không có giới hạn). Một vấn đề quan trọng nữa là, không giống như những cuốn sách giới thiệu được in ra, tính thẩm mỹ của một trang web bao gồm cả khả năng có thể nâng cấp liên tục như một thuộc tính cố hữu của nó.


Chẳng hạn như giai đoạn đầu trong chiến lược phát triển trang web của bạn có thể chỉ bao gồm việc xây dựng một trang thông tin nhưng nó lại được xây dựng vớI khả năng có thể chuyển đổi sang giai đoạn hai, giai đoạn cho phép bạn có thể bán các sản phẩm trực tuyến. Cuối cùng, đừng ngại phải liều lĩnh - trang web của BBC: beeb.com tạo ra một cái tên vừa trang trọng vừa mang tính truyền thống và sử dụng chất lượng của các chương trình để tạo ra một trang web đầy tính phiêu lưu và hài hước.


Bước 2: Tạo được những khách hàng riêng
Trang web của bạn sẽ phục vụ cho các khách hàng cho công ty của bạn hiện tại hay định hướng vào người sử dụng mạng trực tuyến ở Australia hoặc các khu vực khác trên thế giới? Bạn cần phải có các điều kiện để đáp ứng được các khách hàng trên toàn cầu. Hãy nhìn vào mô tả tiêu biểu về người sử dụng mà bạn muốn lôi kéo đến trang web của bạn vì trang web của bạn phải đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, đặc biệt nếu bạn muốn bán các sản phẩm trực tuyến cho họ. Bạn sẽ xây dựng trang web của bạn bằng nhiều thứ tiếng hay sẽ tạo ra những trang web có những nét khác biệt riêng ở mỗi quốc gia? Bạn có thể chấp nhận việc thanh toán bằng các đồng ngoại tệ khác nhau không?


Bước 3: Tạo nguồn ngân quỹ
Cần phải tạo nguồn ngân quỹ cho các khoản chi phí về máy chủ, chi phí marketing, chi phí bảo dưỡng, chi phí tài nguyên, chi phí hành chính, các khoản chi phí hang tháng và các khoản chi khác nữa. Nếu bạn không chi nhiều tiền cho trang web của bạn, thì bạn cần làm việc hết sức chăm chỉ để tiếp thị cho nó, giữ cho nó được cập nhật một cách thường xuyên và thích hợp, như vậy bạn sẽ thu nhận được nhiều thành quả hơn so với một người sử dụng hàng triệu USD nhưng thực chất lại rất hạn chế.


Bước 4: Kiểm soát và cân nhắc về các chiến lược kinh doanh thương mại điện tử trên web.
Cách thức tốt nhất để kiểm soát và phát triển một chiến lược kinh doanh web site hết sức r� ràng phải liên quan đến mọi bộ phận. Điều đó có thể bao gồm cả việc liên kết thành một nhóm phát triển internet từ mỗi khu vực kinh doanh khác nhau của bạn. Đó là sự khởi đầu cho một doanh nghiệp, tất cả không chỉ xuất phát từ một bộ phận cố định nào cả. Một điều cũng cần hết sức lưu ý đó là, việc kiểm soát trang web của bạn có thể không chỉ là chức năng của bộ phận IT (công nghệ thông tin) - bởi đó không phải chỉ là vấn đề của công nghệ thông tin.


Bước 5: Cần phòng tránh những cách thức có vẻ quá to tát.
Về vấn đề kỹ thuật, bạn cần chú ý xem: Trình duyệt nào mà khách hàng sử dụng nhiều nhất? Khách hàng sử dụng loại phích cắm nào? Họ có cần một card âm thanh không? Đừng bao giờ lảng tránh tất cả những câu hỏi đó. Hãy trang bị cho các máy tính cá nhân những trình duyệt và những phần mềm mới nhất.


Bước 6: Xây dựng kế hoạch phát triển nội dung trang web
Hãy bỏ thời gian để xem xét đến những nội dung mà bạn cung cấp. Đó chính là những yếu tố lôi cuốn các khách hàng mục tiêu trên mạng trực tuyến. Tiếp đó bạn hãy suy nghĩ xem liệu có nội dung gì mới mà bạn có thể bổ sung thêm trên trang web của mình trong thời gian tới. Một trang web tốt nhất là một trang web cung cấp những nội dung thích hợp với người sử dụng và luôn được cập nhật thường xuyên.


Một nội dung rành mạch tức là phải bao gồm các thông tin như địa chỉ liên lạc, danh mục sản phẩm, thông cáo báo chí, thông tin về công ty, các thông tin về tuyển dụng nhân sự, hình ảnh về sản phẩm và về các nhân viên của công ty cũng như nhiều sự lựa chọn cho việc in các hình ảnh đó. Một khu vực dành cho việc chatting là một trong những cách thức dễ nhất để có được những nội dung thông tin mới, và tất nhiên dịch vụ này phải được miễn phí vì thông tin ở đây do người sử dụng viết ra. Trang web lonelyplanet.com có một khu vực chatting, nơi khách du lịch có thể trao đổI những lời khuyên và những câu chuyện trên trang web. Trang web bán lẻ marks-and-spencer.co.uk tổ chức một khu vực chatting trực tuyến hàng tháng, trong đó những bộ phận bán hàng thực phẩm trực tuyến sẽ tự động phúc đáp câu trả lời của khách hàng. Nhưng đừng bắt buộc mọi người phải điền các thông tin khi truy nhập trang web của bạn. Trung bình người sử dụng thường dừng lại ít hơn 3 giây ở bất kỳ một trang chủ nào.


Bước 7: Lựa chọn một tên miền trên Internet
Một tên miền càng ngắn gọn càng tốt. Sẽ dễ dàng nhất nếu tên miền phản ảnh được bản chất hoạt động kinh doanh hay sản phẩm của công ty bạn. Điển hình là trường hợp của ozEnews.com.au, trang web cung cấp cho người sử dụng những chương trình truyền hình quan trọng nhất ở Queensland. Như vậy, bạn sẽ nhận thấy có người rất sẵn lòng sử dụng tên miền của công ty bạn. Tiếc thay, việc đó chưa có gì là lớn trong tổng số những việc bạn cần làm, trừ khi công ty bạn ở trong một điều kiện rất tốt như công ty bạn đã có một thương hiệu quốc tế hết sức nổi tiếng.


Bước 8: Đảm bảo sự hoạt động của hệ thống email
Thường xuyên định r� một khu vực trên trang web để người sử dụng có thể gửi thư đóng góp ý kiến cho bạn cũng như để bạn có thể trả lời các câu hỏi của khách hàng. Nhiều người sử dụng nhận thấy rằng những câu hỏi qua email thường không được trả lời, nhưng email là cách đơn giản nhất để đối thoại với từng khách hàng. Phần mềm RSVP Mail Processor cung cấp chức năng phản hồi tự động dựa trên bộ lọc hoặc đóng gói và gửi email theo một trình tự định trước.


Bước 9: Lựa chọn một đối tác thiết kế web
Bạn chỉ có thể thiết kế được một trang web riêng và mãi cũng chỉ là một trang web duy nhất đó, nếu bạn không bỏ ra một khoản ngân quỹ cho công việc này. Nếu bạn thực sự coi trọng chiến lược phát triển kinh doanh qua web, bạn có thể sử dụng một đối tác thiết kế web. Khi bạn có ít thông tin về khả năng của họ, hãy yêu cầu họ gửi cho bạn những chi tiết về họ cũng như khách hang của họ. Hãy xem xét các trang web mà họ thiết kế trước khi lựa chọn họ, bạn chỉ cần xem xét khoảng 3 trang web là đủ. Kiểm tra xem họ có kinh nghiệm hoạt động bao nhiêu năm và họ có bao nhiêu nhân viên. Phải đảm bảo là họ hiểu việc thiết kế một trang web khác với việc thiết kế một quyển sách giới thiệu.


Bước 10: Hãy quảng cáo cho trang web của bạn
Và đảm bảo rằng trang web đó sẽ tiếp tục phát triển Bạn giành được những khách hàng mục tiêu như thế nào? Nếu bạn chỉ muốn lôi cuốn các khách hàng ở Úc, bạn chỉ cần quảng cáo về công ty bạn ở những trang web của Úc hay cả những trang web khác nữa? Khoản ngân quỹ dành cho marketing có thể tương đương 30% tổng ngân ngân quỹ dành cho trang web của bạn, cộng thêm khoảng 5-10%/tháng cho hoạt động marketing tương lai. Tất cả phụ thuộc vào lưu lượng ngườI truy nhập trên trang web của bạn và các biến số khác. Nhưng đừng bao giờ nghĩ rằng khi trang web của bạn được dựng lên và đi vào hoạt động, tức là bạn đã hoàn thành xong mọi việc. Việc đưa ra được một website chỉ là giai đoạn đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bạn. Trang web được đưa ra sẽ đòi hỏi phải có một sự chăm sóc và quan tâm thường xuyên về sau. Như vậy người sử dụng mới trở lại với trang web của bạn. Sau tất cả, một trang web chính là cả cuộc sống của bạn chứ không chỉ là để dành cho "một ngày lễ Giáng sinh".


Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 480
Điểm : 14631
Reputation : 0
Birthday : 01/01/1964
Join date : 19/04/2010
Age : 60
Đến từ : TP HCM VIET NAM

http://hochanh.net.vn

Về Đầu Trang Go down

Kinh doanh website trên mạng Empty Re: Kinh doanh website trên mạng

Bài gửi by Admin 18/6/2010, 22:00

Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
Thứ sáu, 13 Tháng 11 2009 13:25








CHÍNH PHỦ
-------------
Số 97/2008/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------





NGHỊ ĐỊNH

Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet

và thông tin điện tử trên Internet

--------------------

CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,



NGHỊ ĐỊNH:



Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam.

2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ trong Nghị định này được hiểu như sau:

1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

2. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ Internet và số hiệu mạng dùng cho Internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu.

3. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

4. Mạng lưới thiết bị Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng.

5. Mạng Internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị Internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với Internet để cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận.

6. Ðường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.

7. Mạch vòng nội hạt là một phần của mạng viễn thông công cộng bao gồm các đường dây thuê bao và các đường trung kế kết nối tổng đài của doanh nghiệp viễn thông với thiết bị đầu cuối thuê bao của người sử dụng dịch vụ.

8. Phân tách mạch vòng nội hạt là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định có thể sử dụng cùng một mạch vòng nội hạt để cung cấp hai dịch vụ này độc lập với nhau cho người sử dụng dịch vụ.

9. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông:

a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet;

b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó;

c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet.

10. Trạm trung chuyển Internet (IX) là một mạng lưới hoặc hệ thống thiết bị Internet, được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để truyền tải lưu lượng Internettrong nướcgiữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các mạng Internet dùng riêng.

11. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet.

12. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.

13. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.

14. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.

Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển Internet

1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet.

4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên Internet.

6. Tên miền quốc gia “.vn”, địa chỉ Internet và số hiệu mạng Internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia “.vn” và thế hệ địa chỉ Internet IPv6.

7. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nư­ớc có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.

8. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.

Điều 5. Quản lý nhà nước về Internet

1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Internet, bao gồm:

a) Xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển Internet;

b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng; giá cước; tài nguyên Internet; an toàn thông tin; cấp phép báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên Internet, bao gồm cấp phép, đăng ký, báo cáo, thống kê, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về Internet.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet bao gồm:

a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động Internet;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động Internet;

c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet theo thẩm quyền;

d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc đảm bảo an ninh thông tin trên lĩnh vực Internet.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính để thúc đẩy việc sử dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí liên quan đến tài nguyên Internet.

4. Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về mật mã dân sự đối với các thông tin cần được bảo mật trong các hoạt động thương mại, dân sự trên Internet.

5. Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các quy định; triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện quản lý nhà nước về Internet tại địa phương phù hợp với các quy định tại Nghị định này.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:

a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;

d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.

4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.

Chương II

CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET

Điều 7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép;

b) Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet;

c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet;

d) Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet;

đ) Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý;

g) Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng văn bản, căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;

h) Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này;

i) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng dịch vụ Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 6 Nghị định này;

k) Thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an 10 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;

l) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ;

m) H­íng dÉn, cung cÊp th«ng tin, kiÓm tra, gi¸m s¸t viÖc thùc hiÖn hîp ®️ång cña ®️¹i lý;

n) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

o) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.

Điều 8. Chủ mạng Internet dùng riêng

1. Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng theo quy định. Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó hoặc các quy định pháp lý liên quan khác.

2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại các địa điểm mà mình được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ Internet cho các thành viên của mạng;

b) Thuê hoặc xây dựng đường truyền dẫn viễn thông để thiết lập mạng Internet dùng riêng và kết nối trực tiếp với Internet quốc tế;

c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet;

d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet nếu phát hiện thấy thành viên của mạng vi phạm Điều 6 Nghị định này hoặc theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Thực hiện các quy định về cấp phép, kết nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, an toàn, an ninh thông tin, tài nguyên Internet;

e) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

g) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác.

Điều 9. Đại lý Internet

1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

2. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, v.v… khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.

3. Đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý;

b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;

c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 6 Nghị định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;

e) Thực hiện thời gian mở, đóng cửa hàng ngày theo quy định của chính quyền địa phương;

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 10. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng

1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.

2. Trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có nghĩa vụ:

a) Cung cấp đường truyền dẫn viễn thông và phân tách mạch vòng nội hạt đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên cơ sở hợp đồng giao kết giữa các bên, trong các điều kiện công bằng và hợp lý, để bảo đảm kịp thời việc triển khai cung cấp các dịch vụ Internet, đặc biệt là các dịch vụ Internet băng rộng;

b) Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là đơn vị thành viên của mình với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khác khi triển khai thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet.

Điều 11. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin phù hợp với các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet tại Nghị định này;

b) Cung cấp các thông tin có liên quan đến người sử dụng dịch vụ vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này khi phát hiện hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 12. Người sử dụng dịch vụ Internet

1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.

2. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet;

c) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;

đ) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

Chương III

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 13. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet

1. Các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng sau khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

2. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40, Điều 41 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.

Điều 14. Cấp phép thiết lập mạng Internet dùng riêng

1. Các mạng Internet dùng riêng phải có Giấy phép thiết lập mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:

a) Mạng Internet dùng riêng mà các thành viên của mạng là các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có cùng tính chất hoạt động hay mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên;

b) Mạng Internet dùng riêng có đường truyền tự xây dựng.

2. Ngoài các mạng Internet dùng riêng quy định tại khoản 1 Điều này, các mạng Internet dùng riêng khác không cần phải có Giấy phép thiết lập mạng nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật về kết nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, tài nguyên Internet và an toàn, an ninh thông tin.

3. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 44, Điều 45 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông.

Điều 15. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet

1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.

2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.

5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 6 Nghị định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 16. Kết nối

1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối trực tiếp với nhau; kết nối với các trạm trung chuyển Internet.

2. Các mạng Internet dùng riêng được xây dựng hoặc thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; kết nối với các trạm trung chuyển Internet. Các mạng Internet dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau.

3. Thiết lập trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận để trung chuyển lưu lượng Internet trong nước trên phạm vi toàn quốc. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có trách nhiệm thiết lập đường truyền dẫn kết nối đến trạm trung chuyển Internet quốc gia.

Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về hoạt động của VNIX và ban hành các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối trực tiếp với nhau, với VNIX và với các trạm trung chuyển Internet của các doanh nghiệp khác.

Điều 17. Tài nguyên Internet

1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và các tên miền quốc tế.

2. Việc đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua các nhà đăng ký tên miền “.vn” theo các nguyên tắc sau:

a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;

b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước;

c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” tại Điều 68 Luật Công nghệ thông tin;

d) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

3. Việc đăng ký tên miền quốc tế được thực hiện trực tiếp với các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài hoặc thông qua các nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin.

4. Nhà đăng ký tên miền “.vn” thực hiện hoạt động đăng ký tên miền trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Internet Việt Nam và quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký hoạt động và báo cáo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Hình thức giải quyết tranh chấp về sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác liên quan.

6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các mạng Internet dùng riêng được quyền xin cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ Trung tâm Internet Việt Nam để sử dụng hoặc phân bổ và cấp phát lại cho người sử dụng của mình. Việc xin cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.

7. Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm nộp phí và lệ phí sử dụng tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ sau đây:

a) Công bố chất lượng dịch vụ theo quy định;

b) Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng quy định hoặc mức chất lượng đã công bố;

c) Báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý giá cước sau đây:

a) Hạch toán riêng dịch vụ Internet và xác định giá thành các dịch vụ Internet theo quy định;

b) Quyết định, đăng ký, thông báo, báo cáo giá cước theo quy định;

c) Niêm yết và thu cước của người sử dụng theo đúng mức giá cước đã công bố; thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước trên cơ sở hợp đồng đã ký;

d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.



Chương IV

QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET

Điều 19. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử

1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.

2. Các cơ quan báo chí đã được cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo chí.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định này.

6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.

Điều 20. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet.

1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí.

2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.

3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.

Điều 21. Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

1. Điều kiện cấp phép

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam;

b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung cấp và quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động;

c) Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung trang thông tin điện tử và tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.

2. Hồ sơ cấp phép

Hồ sơ cấp phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập;

c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp;

d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:

- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;

- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, blog v.v);

- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin;

- Tên miền dự kiến sử dụng.

3. Thời gian và quy trình xử lý hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành xét duyệt hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

4. Bổ sung, sửa đổi, cấp lại giấy phép

a) Khi có nhu cầu thay đổi quy định trong giấy phép về nội dung thông tin, người chịu trách nhiệm, tên miền, tên tổ chức, doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở giao dịch, tổ chức, doanh nghiệp phải có đơn đề nghị trong đó nêu chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi và lý do thay đổi nội dung giấy phép, bản sao giấy phép đang có hiệu lực, gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Trong trường hợp giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới các hình thức khác, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải gửi văn bản đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại giấy phép tới Bộ Thông tin và Truyền Thông;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành xét duyệt hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có quyết định bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

5. Gia hạn giấy phép

a) Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn tới Bộ Thông tin và Truyền thông 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ xin gia hạn gồm đơn xin gia hạn giấy phép và bản sao giấy phép đang có hiệu lực;

b) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và xét gia hạn giấy phép trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, doanh nghiệp nộp đơn biết;

c) Giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không vượt quá một năm.

6. Thu hồi giấy phép

a) Tổ chức bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Cung cấp nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép không triển khai hoạt động cung cấp thông tin lên mạng Internet theo quy định tại giấy phép được cấp.

b) Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép không được cấp phép lại ít nhất trong vòng 01 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.

7. Thời hạn của giấy phép

Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có thời hạn tối đa không quá 05 năm.

Điều 22. Đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

1. Điều kiện đăng ký

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.

b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, hệ thống quản lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phù hợp với quy mô hoạt động.

c) Cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Đơn đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

3. Xác nhận đăng ký

a) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định;

b) Doanh nghiệp chỉ được chính thức cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp.

4. Hình thức đăng ký và xác nhận: bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.



Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Thanh tra, kiểm tra

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải b
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 480
Điểm : 14631
Reputation : 0
Birthday : 01/01/1964
Join date : 19/04/2010
Age : 60
Đến từ : TP HCM VIET NAM

http://hochanh.net.vn

Về Đầu Trang Go down

Kinh doanh website trên mạng Empty Re: Kinh doanh website trên mạng

Bài gửi by Admin 18/6/2010, 22:03

Nghị định 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet Kinh doanh website trên mạng Pdf_button Kinh doanh website trên mạng PrintButton Kinh doanh website trên mạng EmailButton
Thứ tư, 28 Tháng 10 2009 14:15






CHÍNH PHỦ
_______
Số: 28/2009/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009



NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
_________

CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,



NGHỊ ĐỊNH:


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1.Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (sau đây gọi tắt là vi phạm hành chính về Internet) là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet được áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính về Internet thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về Internet trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt hành chính như tổ chức, cá nhân Việt Nam.

2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính về Internet bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 3.Nguyên tắc xử phạt

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về Internet được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Internet là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm quy định về giá cước, phí, lệ phí thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.

2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm về Internet ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt viphạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về Internet và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện liên quan tới vi phạm hành chính về Internet;

c) Buộc tiêu hủy vật phẩm hoặc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên Internet có nội dung độc hại, gây hại cho tinh thần, sức khỏe con người, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục;

d) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu sai hoặc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán;

đ) Buộc thu hồi tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng.

4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.

Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT


Điều 6. Vi phạm các quy định về giấy phép

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục xin cấp lại khi một trong các giấy phép sau bị mất hoặc bị hư hỏng:

a) Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet;

b) Giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng;

c) Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
d) Giấy phép xuất bản báo điện tử.



2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quá hạn đến 30 ngày đối với một trong các giấy phép được nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp một trong các giấy phép được nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.


5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối hành vi không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày đối với mạng Internet dùng riêng phải cấp phép.



6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ Internet trên 30 ngày;

b) Xuất bản báo điện tử không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 7. Vi phạm các quy định về thiết lập mạng Internet dùng riêng

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép thiết lập mạng đối với mạng Internet dùng riêng phải cấp phép;

b) Cung cấp dịch vụ Internet cho các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của mạng Internet dùng riêng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không dừng cung cấp dịch vụ Internet cho thành viên của mạng Internet dùng riêng khi phát hiện thành viên đó vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Thiết lập trạm trung chuyển Internet đối với mạng Internet dùng riêng không phải cấp phép.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết nối trực tiếp các mạng Internet dùng riêng;

b) Trạm trung chuyển Internet kết nối trực tiếp cho 2 mạng Internet dùng riêng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 8. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ Internet

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ Internet mà không thông báo cho người sử dụng dịch vụ biết trước, trừ trường hợp bất khả kháng;

b)Từ chối cung cấp dịch vụ Internet khi không có lý do chính đáng;

c) Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi cung cấp đường truyền dẫn viễn thông hoặc phân tách mạch vòng nội hạt.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp đường truyền dẫn viễn thông hoặc không phân tách mạch vòng nội hạt cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi được yêu cầu mà không có lý do chính đáng;


b) Không ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;



c) Không chấm dứt cung cấp dịch vụ Internet khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không có Website sử dụng tên miền quốc gia “.vn” để giao dịch với khách hàng khi cung cấp dịch vụ điện thoại Internet.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thiết lập đường truyền dẫn kết nối đến trạm trung chuyển Internet quốc gia đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng;

b) Làm đại lý dịch vụ điện thoại Internet cho doanh nghiệp nước ngoài;

c) Thông báo không đúng quy định thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp các dịch vụ Internet cho công cộng không đúng theo quy định của giấy phép;

b) Thực hiện trung chuyển lưu lượng Internet quốc tế khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Ngăn chặn các thông tin trong nước đi vào, ra mạng của mình qua Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định;

d) Cung cấp các loại hình dịch vụ điện thoại Internet không đúng theo quy định;

đ) Cung cấp dịch vụ điện thoại Internet mà không có hệ thống tính cước hoặc hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hoặc hệ thống quản lý dịch vụ đặt tại Việt Nam;

e) Không thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Người sử dụng dịch vụ kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Vi phạm các quy định về đại lý Internet

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường nhằm bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;

b) Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định;

c) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng để làm đại lý Internet;

d) Để khách hàng sử dụng dịch vụ ngoài giờ quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Để người sử dụng dịch vụ vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

b) Không ký hợp đồng đại lý đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước.

Điều 11. Vi phạm các quy định về sử dụng tên miền Internet
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên miền cấp cao khác tên miền ".vn" mà không thông báo hoặc thông báo thông tin không chính xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định; khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ liên hệ đối với tổ chức hoặc tên, địa chỉ liên hệ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền ".vn".



2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước trừ các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;

b) Cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 ".vn" cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình khi chưa là Nhà đăng ký tên miền ".vn"; cá nhân cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 12. Vi phạm các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;

b) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền “.vn”;

c) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm một trong các hành vi sau:

a) Không duy trì hoặc không thiết lập các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;

b) Đăng ký giữ chỗ hoặc đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;

c) Cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;

d) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin không chính xác về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền “.vn”.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông khi làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;

b) Không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tên miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Điều 13. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;

b) Xin cấp địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế để sử dụng tại Việt Nam mà không được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép bằng văn bản;

c) Không thực hiện định tuyến các vùng địa chỉ do Việt Nam cấp theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi định tuyến cho các vùng địa chỉ IP quốc tế do các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang từ nước ngoài về Việt Nam sử dụng mà không được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định an toàn, an ninh thông tin



1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không ngừng cung cấp dịch vụ khi thiết bị truy nhập đầu cuối gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet;

b) Phổ biến mật khẩu hoặc khoá mật mã hoặc thông tin riêng của tổ chức, cá nhân bị đánh cắp.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phối hợp hoặc phối hợp không đầy đủ với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet;

b) Không triển khai hoặc triển khai không đầy đủ các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các nhiệm vụ công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 15. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo giá cước theo quy định;

b) Không đăng ký giá cước theo quy định;

c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không hạch toán riêng dịch vụ Internet;

d) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet không xác định giá thành dịch vụ Internet theo quy định.

đ) Thu cước dịch vụ Internet không đúng với mức giá cước đã công bố.

2.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành giá cước dịch vụ Internet.

3. Đối với các hành vi vi phạm về giá cước, phí, lệ phí trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet được áp dụng theo các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và lĩnh vực phí, lệ phí.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi số tiền đã thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 16. Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không công bố chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng trên trang tin điện tử của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ Internet không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;

b) Công bố hoặc tự công bố chất lượng dịch vụ không đúng thời hạn theo quy định;

c)Công bố trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan quản lý nhà nước;

d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả giám sát, các số liệu giám sát trong thời hạn hai năm kể từ ngày lập kết quả giám sát;

đ) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả kiểm tra, đo kiểm, đánh giá, các số liệu xây dựng kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá ít nhất là hai năm kể từ ngày lập kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không công bố trên trang tin điện tử hoặc không niêm yết tại các điểm giao dịch của doanh nghiệp Bản công bố chất lượng dịch vụ và danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;

b) Không thực hiện việc tự kiểm tra hoặc tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;

c) Thực hiện việc tự kiểm tra hoặc giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với quy định hoặc thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không ban hành quy chế tự kiểm tra hoặc quy chế tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;

b) Không thực hiện giám sát chất lượng dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ Internet thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng nhưng không có Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Không thực hiện lại việc công bố chất lượng dịch vụ Internet khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;

c) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác tài liệu, số liệu cho việc đo kiểm, kiểm tra chất lượng dịch vụ Internet.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet có mức chất lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố hoặc tự công bố.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 17. Vi phạm các quy định về trò chơi trực tuyến (online games)

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quảng cáo, giới thiệu các trò chơi trực tuyến chưa được phép lưu hành tại Việt Nam;

b) Không xây dựng các quy định quản lý hoạt động trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam;

c) Không cung cấp đầy đủ các thông tin về luật lệ trò chơi và các quy định quản lý hoạt động trò chơi trực tuyến trên trang chủ của trò chơi do doanh nghiệp thiết lập;

d) Vi phạm một trong các điều kiện về cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo trên trang chủ của trò chơi trước thời điểm ngừng cung cấp dịch vụ ít nhất ba tháng;

b) Cung cấp trò chơi trực tuyến có nội dung không đúng với quy định tại quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Để người sử dụng cung cấp các nội dung trong trò chơi và trên diễn đàn của trò chơi những nội dung vi phạm các điều cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xoá bỏ nội dung thông tin điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 18. Vi phạm các quy định về trang thông tin điện tử

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;

b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;

c) Vi phạm một trong các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet đối với các trang thông tin điện tử không phải xin giấy phép.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đưa xuất bản phẩm lên trang thông tin điện tử khi không được sự đồng ý của Nhà xuất bản;

b) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp không đúng với nội dung thông tin được quy định trong giấy phép.

3. Các hành vi vi phạm hành chính khác về trang thông tin điện tử được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép từ 90 ngày đến 180 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 19. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin do doanh nghiệp ban hành.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khi chưa có thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận về việc đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xóa bỏ nội dung thông tin điện tử trên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 20. Vi phạm các quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet tại các điểm giao dịch;

b) Giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet không đảm bảo thời gian theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không ban hành quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet;

b) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 21. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo chậm trên 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Báo cáo không trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 22. Hành vi cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;

b) Không khai báo hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tẩu tán tang vật vi phạm đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;

b) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính về thanh tra và xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH




Điều 23.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông

1. Thanh tra viên chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

đ) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và khoản 2 Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác

Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.

Điều 25.Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 4, 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi tại Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2007 trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về Internet được quy định tại Nghị định này.

Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường

Cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 11 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008và Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đối với những hành vi vi phạm hành chính về Internet có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.

Điều 27.Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 23, 24, 25 và 26 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm 3 khoản 17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 28.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt

1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

3. Các vụ việc vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định.
Chương IV

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM


Điều 29. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về Internet hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về Internet theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet.

4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 30. Khởi kiện hành chính

Việc khởi kiện ra toà án đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Điều 31.Xử lý vi phạm

[font:3249=Ti
Admin
Admin
Admin

Tổng số bài gửi : 480
Điểm : 14631
Reputation : 0
Birthday : 01/01/1964
Join date : 19/04/2010
Age : 60
Đến từ : TP HCM VIET NAM

http://hochanh.net.vn

Về Đầu Trang Go down

Kinh doanh website trên mạng Empty Re: Kinh doanh website trên mạng

Bài gửi by Sponsored content


Sponsored content


Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết